Gọi điện lừa đảo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
(PNTĐ) -
Câu hỏi:
Thời gian gần đây có phụ huynh học sinh nhận được cuộc gọi của kẻ lạ thông báo con mình đã mua hàng, đồ ăn, quần áo, vật dụng… hoặc mạo danh nhà trường, bệnh viện thông báo học sinh bị tai nạn, đang cấp cứu, yêu cầu chuyển tiền gấp để cứu con. Cho chúng tôi hỏi người lừa đảo như vậy thì bị xử lý như thế nào?
Nguyễn Thị Trúc (Thường Tín, Hà Nội)

Trả lời:
Thời gian qua tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao để hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản có nhiều diễn biến phức tạp, với nhiều phương thức, thủ đoạn phạm tội tinh vi, gây thiệt hại lớn về tài sản và bức xúc trong nhân dân như những trường hợp bạn đã nêu.
Trước tình hình trên, Công an thành phố Hà Nội đề nghị người dân cảnh giác, khi gặp tình huống trên, người dân cần phải bình tĩnh xác minh, tuyệt đối không chuyển tiền ngay cho đối tượng. Khi nhận được thông tin tương tự, người dân cần liên hệ ngay với nhà trường, cơ sở y tế để xác minh thông tin và trình báo với cơ quan Công an nơi gần nhất để được hỗ trợ, giúp đỡ. Bên cạnh đó, sau khi xác minh lại và phát hiện dấu hiệu lừa đảo, cần trình báo cơ quan Công an để điều tra, làm rõ, xử lý người vi phạm. Đồng thời, cảnh báo, tuyên truyền để giúp người dân nâng cao cảnh giác.
Đối với hành vi đưa ra thông tin gian dối để các nạn nhân tin tưởng và giao tài sản ở trường hợp này có thể cấu thành tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Cụ thể:
Theo khoản 1 của Điều này, “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”.
Như vậy, sử dụng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng có thể bị xem xét xử lý hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Trường hợp số tiền chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 174 nêu trên thì cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với mức phạt tương tự.
Nếu không đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, ví dụ sử dụng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng và cũng không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự, theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, người thực hiện một trong các hành vi “dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả” bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, theo điểm a khoản 3 của Điều này, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung “Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này”.
Trường hợp bị xử lý hình sự, tùy theo tính chất, mức độ và số tiền chiếm đoạt, người vi phạm bị xử lý theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 của Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Việc bị xử lý hành chính hay phải chịu trách nhiệm hình sự, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả để xem xét, quyết định.
Trường hợp đưa thông tin gian dối nhưng phụ huynh không tin nên tuy chưa chiếm đoạt được tài sản nhưng các đối tượng này vẫn cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đưa thông tin bị cấm trên mạng viễn thông theo Điều 101, Nghị định 15/2020/NĐ-CP với mức xử phạt từ 10-20 triệu đồng.