Quy định của pháp luật về lao động là người giúp việc
Câu hỏi
Tôi sinh sống ở Tuyên Quang, nhưng xuống giúp việc gia đình ở Hà Nội được 2 năm. Tuy nhiên, giữa tôi và gia đình chủ có một số mâu thuẫn. Tôi xin hỏi báo PNTĐ cho tôi biết những quy định của pháp luật về lao động là người giúp việc trong gia đình cụ thể như thế nào?
Nông Thị Giang (Minh Khai, Hà Nội)
Trả lời
Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ban hành ngày 20/11/2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021 trên cơ sở kế thừa nội dung của Bộ luật Lao động năm 2002, Luật Lao động được sửa đổi bổ sung năm 2006, 2007 và 2012. Điều 161 và Điều 162 của Luật Lao động đã có khái niệm rất rõ về lao động là người giúp việc trong gia đình:
“1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại”.
Ngay sau khi Bộ luật Lao động ra đời, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Trong Nghị định này đã dành cả một chương riêng đối với lao động là người giúp việc trong gia đình (từ điều 88 đến điều 91). Nếu như trước đây thì hợp đồng lao động với người lao động là người giúp việc gia đình, có thể giao kết hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng miệng, nhưng Luật Lao động 2019 có quy định người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản.
Nội dung đó được quy định tại Điều 89 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020: Khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động bằng văn bản, hình thức hợp đồng lao động ký kết phải bằng văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao động. Theo đó thì hợp đồng lao động phải được lập thành 2 bản, người lao động giữ 1 bản, người sử dụng lao động giữ 1 bản. Đối với hợp đồng lao động dưới 1 tháng thì hai bên có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói.
Hình thức của Hợp đồng lao động giúp việc gia đình phải được xác lập theo Mẫu số 01/PLV Phụ lục V ban hàn kèm theo Nghị định số145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020. Trong nội dung của Hợp đồng, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thỏa thuận cụ thể các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế nhưng phải bảo đảm các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động: Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động, họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động, công việc và địa điểm làm việc, thời hạn của hợp đồng lao động, mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, chế độ nâng bậc, nâng lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trang bị bảo hộ lao động cho người lao động, bảo hiểm…
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày, trừ các trường hợp không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục…
Ngoài ra, có những nội dung được quy định trong Luật Lao động dưới đây mà bạn nên biết khi thực hiện công việc của người giúp việc gia đình:
“Điều 163. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Điều 164. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.
Điều 165. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động”.
Hy vọng những nội dung trên đây của Bộ luật Lao động sẽ hữu ích hơn cho công việc của chị trong thời điểm hiện tại.
Luật sư: Trần Thu Thủy