Góc tư vấn Hành trang xây tổ ấm:
Vợ muốn cho con làm con nuôi được không?
(PNTĐ) -Chồng em đã ra nước ngoài xuất khẩu lao động từ năm 2020 và không có trách nhiệm gì với vợ con (chúng em có một con trai chung năm nay 10 tuổi).
Chồng em đã ra nước ngoài xuất khẩu lao động từ năm 2020 và không có trách nhiệm gì với vợ con (chúng em có một con trai chung năm nay 10 tuổi). Do hoàn cảnh, em đang gặp khó khăn trong việc một mình nuôi con. Vợ chồng chị gái ruột em có điều kiện kinh tế nhưng không sinh được con, đang muốn nhận con em làm con nuôi. Xin hỏi, em cần thực hiện các thủ tục gì để cho con em làm con nuôi? Chồng em vô trách nhiệm như vậy thì có được quyền tham gia vào việc cho con làm con nuôi không?
Ngô Thị Loan (Đông Anh, Hà Nội)
Trả lời:
Để vợ chồng chị gái bạn được nhận con bạn làm con nuôi thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và thực hiện các thủ tục sau:
Thứ nhất, về điều kiện để nhận nuôi con nuôi.
Đối với người được nhận làm con nuôi, theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi. Người đó từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi chỉ được nhận làm con nuôi nếu được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Đối với người nhận con nuôi, căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt và không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi theo khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.
Như vậy, vợ chồng chị gái ruột của bạn có thể nhận con bạn làm con nuôi khi đáp ứng đủ điều kiện trên.
Thứ hai, về hồ sơ để nhận nuôi con nuôi.
Theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010, hồ sơ cần có những giấy tờ, tài liệu sau:
Đối với người nhận con nuôi, thành phần hồ sơ gồm: Đơn xin nhận con nuôi; bản sao hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; phiếu lý lịch tư pháp; văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Đối với người được nhận làm con nuôi, thành phần hồ sơ gồm: Giấy khai sinh; giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng; Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự; Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010, “việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi” và “sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác”. Như vậy, về mặt pháp luật, chồng bạn vẫn là cha đẻ của con bạn nên quyền nhân thân của anh ấy đối với con bạn vẫn được pháp luật bảo vệ. Do vậy, chỉ khi chồng bạn cho phép người khác nhận con bạn làm con nuôi thì thủ tục giải quyết việc nhận nuôi con nuôi của vợ chồng chị gái bạn mới thuận lợi.
Luật sư Hà Trọng Đại
Giám đốc Công ty Luật TNHH Hà Trọng Đại và Cộng sự