Không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với người lao động mang thai
(PNTĐ) -
Câu hỏi:
Em đang làm việc tại một Công ty sản xuất linh kiện máy tính, em đã sinh đủ 2 con và không có ý định sinh tiếp. Tuy nhiên, em bị vỡ kế hoạch, do phát hiện muộn, thai đã lớn và bác sĩ không cho bỏ vì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ. Khi em báo cáo, phòng Tổ chức - Nhân sự thông báo em có thể phải nghỉ việc để Công ty tuyển người khác thay thế, đồng thời, em cũng sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Cho em hỏi, công ty em làm thế thì có đúng quy định của pháp luật hay không?
Lữ Thị Hoa (Đông Anh, Hà Nội)

Trả lời:
Công ty nơi bạn làm việc không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn vì lý do bạn mang thai. Bởi vì, khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới”.
Nếu hợp đồng lao động bạn ký với Công ty chưa hết hạn hoặc công việc theo hợp đồng đã hoàn thành hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng đó chỉ có thể chấm dứt theo khoản 3 Điều 34 của Bộ luật này: “Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động”.
Về đối tượng áp dụng chế độ thai sản, theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, “là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này”.
Nghĩa là, đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Nếu bạn là người lao động thuộc một trong những đối tượng nêu trên, bạn là đối tượng áp dụng chế độ thai sản.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 của Luật này. Đó là:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Tóm lại, nếu thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản, đáp ứng điều kiện về trường hợp hưởng chế độ thai sản, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nêu trên, bạn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội mà không phụ thuộc vào việc bạn mang thai lần thứ bao nhiêu.